Không còn là khái niệm mới mẻ với marketers đó là canonical tags là gì?
Năm 2009, Google, Microsoft và Yahoo đã hợp nhất để cùng tạo ra thẻ canonical. Với mong muốn hỗ trợ chủ website giải pháp hiệu quả để khắc phục các vấn đề duplicate content một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
- Nhưng đâu đó bạn vẫn không hiểu thật sự canonical tags là gì?
- Cách triển khai ra sao?
- Chúng có thực sự giúp ích cho hoạt động của website hay không?
Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này. Hãy cùng tôi tìm hiểu nhé!
Canonical tag là gì?
Thẻ canonical tag (rel=“canonical”) – Là một đoạn mã HTML xác định phiên bản chính cho các trang trùng lặp, gần trùng lặp và tương tự nhau.
Nếu có nội dung giống hoặc tương tự trong các URL khác nhau. Bạn có thể sử dụng canonical tag để chỉ định loại nào là phiên bản chính và sau đó, index nó.
Canonical tags là gì chúng có cấu trúc thể nào? Đó là cú pháp đơn giản, nhất quán và đặc biệt thường được đặt trong phần
của website, chẳng hạn như:
Ý nghĩa của từng phần trong đoạn mã Canonical tagslà gì? Hiểu như sau:
- link rel=“canonical”: Liên kết trong thẻ này là bản gốc của trang này.
- href=“https://example.com/sample-page/”: truy cập bản gốc tại URL này.
Bạn có biết: Duplicate content là điều Google cực kỳ “ghét”, do nó sẽ làm Google không xác định được:
- Bản nào của trang cần index.
- Loại nào của trang dùng để xếp hạng cho các truy vấn có liên quan.
- Liệu họ có nên hợp nhất “link equity” trên một trang hay chia nó thành nhiều loại.
Quá nhiều nội dung trùng lặp cũng làm ảnh hưởng đến “ngân sách thu thập dữ liệu”. Nghĩa là, Google sẽ mất thời gian thu thập thông tin nhiều bản cùng một page thay vì khám phá nội dung quan trọng khác trên website.
Tuy nhiên, Canonical tags là gì sẽ giúp giải quyết tất cả những vấn đề kể trên bằng cách: Thông báo đến Google biết họ nên index và xếp hạng phiên bản nào của page, cũng như vị trí cần hợp nhất “link equity”.
Trong trường hợp không tự mình xác định được URL gốc (canonical URL). Google sẽ thay bạn xem xét và quyết định loại hoặc URL tốt nhất.
Tất nhiên, dựa vào Google như thế không phải là một ý tưởng hay. Vì họ có thể chọn ngẫu nhiên 1 URL mà bạn không thật sự muốn nó sẽ trở thành URL gốc.
Lưu ý nhỏ về ngân sách thu thập dữ liệu
Tất nhiên, buộc Google lãng phí thời gian thu thập thông tin duplicate content là điều nên tránh. May mắn là không có quá nhiều website gặp phải vấn đề này.
Đối với các page mới thành lập, nếu được thu thập thông tin vào cùng ngày chúng xuất bản nội dung. Thì ngân sách thu thập dữ liệu không phải là điều mà quản trị viên web cần quan tâm vì không có quá nhiều dữ kiện để rà soát. Tương tự vậy, website có ít hơn vài nghìn URL sẽ được thu thập thông tin một cách hiệu quả hơn.
Sự thật về Duplicate content
Bạn có bao giờ nghĩ chỉ cần không đăng các bài viết hoặc trang giống nhau nhiều lần thì mặc định sẽ không bị dính lỗi duplicate content?
Vậy, nên nhớ rằng các công cụ tìm kiếm thu thập dữ liệu URL, không phải dữ liệu trên page.
Nghĩa là, chúng sẽ nhận định URL example.com/product và URL example.com/product?color=red ở 2 page khác nhau. Mặc dù chúng là cùng một trang web có nội dung giống hệt hoặc tương tự nhau.
Đây được gọi là các parameterized URLs và chúng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến duplicate content. Đặc biệt là trên web thương mại điện tử có filtered navigation (bộ lọc tùy chỉnh tìm kiếm của người dùng dựa trên những gì họ đang tìm kiếm)
Ví dụ: Hãng Brown Bag Clothing chuyên bán áo sơ mi. Đây là URL cho trang danh mục chính của họ: https://www.bbclothing.co.uk/en-gb/clothing/shirts.html
Nếu bạn chỉ lọc áo sơ mi XL, một thông số sẽ được thêm vào URL như sau: https://www.bbclothing.co.uk/en-gb/clothing/shirts.html?Size=XL
Nếu sau đó bạn cũng chỉ lọc những chiếc áo sơ mi màu xanh lam thì một thông số khác sẽ thêm vào: https://www.bbclothing.co.uk/en-gb/clothing/shirts.html?Size=XL&color=Blue
Trong mắt Google, cả 3 URL trên đều là những trang riêng biệt dù nội dung của chúng chỉ khác nhau một chút. Nhưng không chỉ các website thương mại điện tử trở thành nạn nhân của duplicate content.Dưới đây là một số nguyên nhân khác của nội dung trùng lặp áp dụng cho tất cả các loại trang web:
- Có parameterized URLs cho các tìm kiếm chọn lọc (VD: example.com?q=search-term)
- Có parameterized URLs cho các IDs phiên (VD: https://example.com?sessionid=3)
- Các loại trang có thể in riêng biệt (VD: example.com/page and example.com/print/page)
- URL riêng biệt cho mỗi bài đăng trong các danh mục khác nhau (VD: example.com/services/SEO/ and example.com/specials/SEO/)
- Gồm pages cho các loại thiết bị khác nhau (VD: example.com and m.example.com)
- Đồng thời cả AMP và non-AMP trong cùng 1 trang (VD: example.com/page and amp.example/page)
- Cùng một nội dung ở các biến thể non-www và www variants (VD: http://example.com and http://www.example.com)
- Và cung cấp cùng một nội dung ở các biến thể non-https và https variants (VD: http://www.example.com and https://www.example.com)
- Cùng một nội dung có và không có dấu gạch chéo (VD: https://example.com/page/ and http://www.example.com/page)
- Có cùng một nội dung ở các bản mặc định, chẳng hạn như trang index (VD: https://www.example.com/, https://www.example.com/index.htm,..)
- Cùng một nội dung có và không có chữ viết hoa (VD: https://example.com/page/ and http://www.example.com/Page/)
Trong những tình huống này, việc dùng đúng canonical tags là gì rất quan trọng. Hơn nữa, các nội dung trùng lặp giữa nhiều miền cũng là điều cần lưu ý. Đây là trường hợp khi nội dung được chia sẻ trên 2 web khác nhau với mỗi trang web là một phần nội dung gốc. Nếu bạn là tác giả của bài viết gốc thì nên cài đặt canonical tag trên bài nhằm thông báo đến các công cụ tìm kiếm rõ ràng.
Tất nhiên, bài viết bên thứ 3 đăng lại từ bài viết của bạn vẫn có khả năng hiển thị trong danh sách tìm kiếm. Tuy nhiên, việc gắn canonical tag giúp giảm nguy cơ chúng được xếp hạng cao hơn nội dung gốc..
Lưu ý: Vẫn có tình trạng một số web sẽ từ chối thêm canonical url. Trong những trường hợp này, bạn có muốn chấp nhận rủi ro hay không là tùy thuộc vào bạn.
Hướng dẫn triển khai canonical tag
Nhiều người thắc mắc Canonicals ta là gì có dễ thực hiện không. Trước khi thảo luận về bốn cách khác nhau để triển khai Canonical url. Tôi muốn giới thiệu 5 quy tắc vàng sau:
5 Quy tắc khi sử dụng canonical tags là gì
Quy tắc 1: Sử dụng URL tuyệt đối
John Mueller của Google nói rằng cách tốt nhất là không dùng đường dẫn tương đối với phần tử rel=“canonical” .
Thay vào đó, bạn nên dùng cấu trúc sau:
Trái ngược với cấu trúc này:
Quy tắc 2: Sử dụng chữ viết thường trong URL
Google thường coi các URL viết hoa và viết thường là hai URL khác nhau. Tuy nhiên, bạn nên dùng chữ viết thường trong URL trên máy chủ của mình, sau đó dùng URL viết thường cho canonical tag.
Quy tắc 3: Sử dụng đúng phiên bản miền HTTPS hay HTTP
Nếu bạn đã chuyển sang SSL. Hãy đảm bảo rằng bạn không khai báo bất kỳ URL không phải SSL (tức là HTTP) nào trong các thẻ canonical tag. Làm như vậy về mặt lý thuyết dẫn đến nhầm lẫn và kết quả không mong muốn.
Đối với secure domain, hãy đảm bảo rằng bạn dùng phiên bản URL sau:
Còn nếu bạn không sử dụng HTTPS thì hãy dùng dạng URL này:
Quy tắc 4: Sử dụng canonical tag tự tham chiếu
John Mueller cho rằng mặc dù không bắt buộc nhưng canonical tag tự tham chiếu vẫn là sự lựa chọn đáng cân nhắc. Vì nó giúp Google hiểu rõ bạn muốn index trang nào hoặc URL sẽ có cấu trúc như thế nào khi được index.
Về cơ bản, canonical tag tự tham chiếu là canonical url trên một trang mà trỏ link đến chính nó.
Ví dụ, nếu URL là https://example.com/sample-page, thì canonical url tự tham chiếu trên trang đó sẽ là:
Hầu hết các CMS phổ biến hiện đại đều tự động thêm các URL tự tham chiếu. Còn với CMS tùy chỉnh, bạn nhờ đến các nhà phát triển web hardcode nó.
Quy tắc 5: Sử dụng 1 canonical tag cho mỗi trang
Nếu 1 trang có nhiều hơn 1 canonical tag, Google sẽ bỏ qua cả thảy.
Vì thế, mỗi trang chỉ nên dùng 1 canonical url thôi bạn nhé!
- Cách triển khai thẻ canonical url
Có năm cách để chỉ định URL gốc với các tín hiệu chuẩn hóa sau:
- HTML tag (rel=canonical)
- HTTP header
- Sitemap
- 301 redirect*
- Liên kết nội bộ (Internal links)
Cài đặt thẻ canonical bằng cách sử dụng HTML rel = “canonical”
Sử dụng thẻ rel = canonical là cách đơn giản và rõ ràng nhất để chỉ định URL gốc.
Cách thực hiện vô cùng đơn giản: chỉ cần thêm mã sau vào phần
của bất kỳ trang trùng lặp nào:
Ví dụ:
Giả sử bạn có một web thương mại điện tử bán áo thun. Bạn muốn chỉ định https://yourstore.com/tshirts/black-tshirts/ là URL gốc. Ngay cả khi nội dung của trang đó có truy cập được qua các URL khá, chẳng hạn như: https://yourstore.com/offers/black-tshirts/
Khi ấy, chỉ cần thêm canonical tag sau vào bất kỳ trang trùng lặp nào:
Lưu ý rằng nếu bạn đang dùng CMS, bạn không cần phải lo lắng về mã code của trang.
Cài đặt canonical tag trong WordPress:
Trước hết, cài đặt Yoast SEO để canonical url tự tham chiếu sẽ được thêm tự động vào trang. Để thêm các mục tùy chỉnh cho thẻ, nhấp chọn phần “Nâng cao” trên mỗi bài đăng hoặc trang.
Cài đặt canonical tag trên Shopify:
Shopify thêm URL gốc tự tham chiếu cho các sản phẩm và bài đăng trên blog theo mặc định. Để thêm mục tùy chỉnh cho URL gốc, bạn cần phải chỉnh sửa trực tiếp các tệp mẫu (.liquid).
Cài đặt canonical tag trên Squarespace:
Squarespace cũng thêm các URL tự tham chiếu theo mặc định và tương tự như trường hợp của Shopify. Bạn cần phải chỉnh sửa mã trực tiếp nếu muốn thêm tùy chỉnh vào URL gốc.
Cài đặt thẻ canonical trên các dòng tiêu đề HTTP
Đối với các tài liệu như PDF, không có cách nào để đặt thẻ canonical trong tiêu đề vì không có phần trang
. Trong những trường hợp như vậy, bạn hãy dùng dòng tiêu đề HTTP để đặt thẻ canonical. Bạn cũng có thể sử dụng canonical trong tiêu đề HTTP cho những web chuẩn.
Ví dụ:
Giả sử tạo một bản PDF của bài blog nhất định và lưu trữ nó trong thư mục con (ahrefs.com/blog/*). Khi ấy, file PDF sẽ có cấu trúc dòng tiêu đề HTTP như sau:
HTTP/1.1 200 OK
Content-Type: application/pdf
Link:
Cài đặt thẻ canonical trong sitemaps
Google cho rằng những trang không có canonical url chuẩn không nên được đưa vào sitemaps. Chỉ các URL chuẩn mới được liệt kê vào. Đó là vì Google chỉ xem những trang được liệt kê trong sitemap là các URL gốc được đề xuất.
Tuy nhiên, cũng có vài trường hợp, họ từ chối chọn URL trong sitemap làm URL gốc.
Cài đặt thẻ canonical với 301 redirects
Sử dụng 301 redirects khi bạn muốn chuyển hướng lưu lượng truy cập ra khỏi URL trùng lặp và tới URL gốc.
Ví dụ;
Giả sử web của bạn có thể truy cập được tại các URL sau:
- example.com
- example.com/index.php
- example.com/home/
Chọn một URL làm gốc và chuyển hướng các URL khác đến URL gốc đó.
Thực hiện tương tự với các phiên bản HTTPS / HTTP và www / không phải www trên trang web của mình. Chọn một bản chuẩn và chuyển hướng những bản khác đến phiên bản đó.
Ví dụ: Phiên bản chuẩn của ahrefs.com là URL HTTPS không phải www (https://ahrefs.com). Tất cả các URL sau đều chuyển hướng đến đó:
- http://ahrefs.com/
- http://www.ahrefs.com/
- https://www.ahrefs.com/
Cài đặt thẻ canonical với các liên kết nội bộ
Cách bạn trỏ link từ trang này sang trang khác trên toàn web của mình cũng được xem là một cách canonical url.
John Mueller đã đề cập đến các tín hiệu được dùng để xác định URL gốc trong video #AskGoogleWebmasters video
Tóm lại, bạn càng nhất quán với tất cả 5 tín hiệu kể trên, thì các công cụ của Google càng dễ dàng xác định URL gốc mong muốn được đưa vào. Như John đã đề cập trong video, Google cũng ưu tiên HTTPS hơn URL HTTP và các URL đẹp hơn.
Những sai lầm thường gặp trong quá trình triển khai thẻ canonical
Canonicalization vốn là một chủ đề hơi phức tạp. Thực tế, có rất nhiều hiểu lầm và quan niệm sai lệch về việc triển khai canonical tags là gì đúng cách.
Dưới đây là một số sai lầm phổ biến mọi người thường mắc phải khi thực hiện thẻ canonical:
Sai lầm 1: Chặn URL được chuẩn hóa qua robots.txt
Việc chặn một URL trong robots.txt sẽ ngăn không cho Google thu thập dữ liệu. Có nghĩa là họ không thể thấy bất kỳ canonical url nào trên đó. Kết quả là Google cũng không tài nào chuyển hóa “link equity” từ non-canonical sang canonical.
Sai lầm 2: Đặt URL được chuẩn hóa thành ‘noindex’
Bạn nhớ nhé, tốt nhất là không nên kết hợp noindex với rel=canonical lại với nhau. Bởi vì chúng là 2 yếu tố hoàn toàn đối lập nhau. .
Google thường sẽ ưu tiên canonical hơn thẻ là thẻ “noindex”.
Trong trường hợp bạn muốn thực hiện đồng thời noindex và gắn thẻ canonical URL, hãy dùng 301 redirects. Còn không thì chỉ dùng rel = canonical thôi.
Sai lầm 3: Đặt mã trạng thái HTTP 4XX cho URL gốc
Việc đặt mã HTTP 4XX cho URL gốc có tác động tương tự như việc dùng thẻ “noindex”. Google sẽ không thể nhìn thấy canonical tag để mà chuyển “link quity” sang bản gốc.
Sai lầm 4: Canonicalizing tất cả các paginated page đến page gốc
Các paginated page không nên được triển khai canonical url đến các paginated page đầu tiên trong chuỗi. Thay vào đó, chúng ta sẽ dùng thẻ canonical tự tham chiếu trên những trang này.
John Mueller đã đưa ra lời giải thích cho nghi vấn này như sau:
Nếu page A không tương tự như page B. Thì việc page B đang dùng rel=canonical muốn trỏ đến page A sẽ không được chấp thuận dùng rel = canonical không đúng cách.
Bạn cũng nên sử dụng thẻ rel=prev/next tags for pagination để phân trang. Mặc dù cấu trúc này không còn thịnh hành với Google như một số web khác, chẳng hạn như Bing vẫn còn dùng nó.
Sai lầm 5: Không sử dụng canonical tags với hreflang
Hreflang tags được sử dụng để chỉ định target đối tượng dựa vào ngôn ngữ và vị trí địa lý của website. Google khuyên rằng khi sử dụng hreflang: Bạn nên “chỉ định trang gốc có cùng một ngôn ngữ với website hoặc ngôn ngữ thay thế tốt nhất nếu không thể tìm ra ngôn ngữ chung cho cả 2”.
Sai lầm 6: Có quá nhiều thẻ rel=canonical
Có nhiều thẻ rel = canonical sẽ khiến Google dễ dàng bỏ qua cả thảy. Việc này xảy ra do các thẻ được thêm vào hệ thống ở các điểm khác nhau: Chẳng hạn như bởi CMS, theme và (các) plugin. Đây là lý do tại sao nhiều plugin có tùy chọn ghi đè đảm bảo chúng là nguồn duy nhất cho các canonical url.
Cũng có nhiều trường hợp thẻ rel = canonical được thêm vào bởi JavaScript. Google chấp thuận trường hợp này chỉ khi URL gốc không xuất hiện trên HTML và sau đó bạn thêm thẻ rel = canonical với JavaScript. Ngược lại, nếu HTML đã có thẻ canonical rồi mà bạn lại tiếp tục hoán đổi page khác ưa thích bằng JavaScript. Thì có lẻ bạn đang làm khó Google bởi hàng loạt tín hiệu hỗn hợp đấy. Hãy cẩn thận nhé!
Sai lầm 7: Đặt rel=canonical trong phần
Rel = canonical chỉ nên xuất hiện trong
của tài liệu. Thẻ chuẩn trong phần của web rất dễ bị bỏ qua.
Mặc dù mã nguồn của một trang có thể có thẻ rel = canonical ở đúng vị trí, nhưng khi nó thực sự được tạo trong trình duyệt hoặc được hiển thị bởi Google thì sẽ có nhiều vấn đề xảy ra như: thẻ không được đóng, JavaScript bị chèn hoặc
Trong trường hợp này, canonical tag bị chuyển vào
của một trang đang hiển thị mà không được chấp thuận.
Cách tìm và khắc phục sự cố canonicalization trên trang web
Rõ ràng, trong quá trình triển khai canonicalization rất dễ xảy ra sai sót. Vì vậy, bạn cần kiểm tra website của mình để tìm các vấn đề liên quan đến canonical tag và khắc phục chúng càng sớm càng tốt.Bật mí là bạn nên sử dụng công cụ Site Audit do Ahref để giải quyết hơn 100 nỗi lo về SEO nói chung và canonical tags là gì nói riêng. Dưới đây là mười hai vấn đề liên quan đến canonical tag mà Site Audit tìm ra và khắc phục hiệu quả:
Trang canonical trỏ đến 4XX
Cảnh báo này được kích hoạt khi 1 hay nhiều trang được chuẩn hóa đến URL 4XX.
Vấn đề:
Google không index các trang 4XX vì chúng không hoạt động. Do đó, họ sẽ bỏ qua bất kỳ thẻ canonical nào trỏ đến như vậy. Thay vào đó, chọn index ngẫu nhiên 1 trang không có canonical.
Cách khắc phục:
Xem lại các trang bị ảnh hưởng và thay thế các canonical (4XX) đã chết bằng các liên kết đến các trang (200) đang hoạt động muốn được index.
Trang canonical trỏ đến 5XX
Cảnh báo này sẽ được kích hoạt khi 1 hay nhiều trang được chuẩn hóa đến URL 5XX.
Vấn đề:
Mã trạng thái HTTP 5XX cho biết sự cố nằm ở máy chủ. Điều này dẫn đến page gốc không thể truy cập được. Google không có khả năng index trang không thể truy cập, trang gốc cũng vì vậy mà bị bỏ qua.
Cách khắc phục:
Thay thế bất kỳ URL gốc nào đang bị sai sót bằng các URL hợp lệ. Trong trường hợp trang gốc vẫn hoạt động ổn định thì kiểm tra các cấu hình sai của máy chủ.
Lưu ý rằng đây có thể là sự cố tạm thời nếu quá trình thu thập thông tin xảy ra khi trang web của bạn ngừng hoạt động để bảo trì hoặc máy chủ website bị quá tải.
Trang canonical trỏ đến URL redirect
Cảnh báo này sẽ kích hoạt khi 1 hay là nhiều trang được chuẩn hóa đến URL redirect .
Vấn đề:
Canonicals phải trỏ đến phiên bản có thẩm quyền nhất của một trang mà URL redirect không thuộc dạng bản này. Trong trường hợp này, các công cụ tìm kiếm có thể hiểu sai hoặc bỏ qua các thẻ canonical.
Cách khắc phục:
Thay thế các canonical url bằng các kết nối trực tiếp đến phiên bản có thẩm quyền nhất của trang. Ví dụ như page trỏ về HTTP 200 và không chuyển hướng.
Duplicate pages không được gắn thẻ canonical
Cảnh báo này nó sẽ kích hoạt khi tồn tại một hoặc nhiều trang trùng lặp hoặc giống nhau nhưng không có trang nào trong số đó là bản gốc.
Vấn đề:
Vì không có trang nào được chỉ định là trang gốc. Nên Google sẽ cố gắng xác định loại phù hợp nhất để tự hiển thị trong kết quả tìm kiếm. Đây có thể không phải là loại mà bạn muốn được index.
Cách khắc phục:
Kiểm tra lại các trang duplicate. Sau đó, chỉ định 1 bản tốt nhất và chọn làm bản gốc để gắn canonical hoặc thẻ canonical tự tham chiếu.
Liên kết thẻ Hreflang đến các trang non-canonical
Cảnh báo này nó sẽ được kích hoạt khi 1 hay là nhiều trang chỉ định URL non-canonical trong hreflang.
Vấn đề:
Các liên kết trong thẻ hreflang phải luôn trỏ đến các trang canonical. Việc liên kết đến non-canonical của trang từ các chú thích hreflang có thể gây nhầm lẫn và đánh lừa công cụ tìm kiếm.
Cách khắc phục:
Thay thế các liên kết trong các chú thích hreflang của các trang bị ảnh hưởng bằng các canonical.
Canonical URL không có liên kết nội bộ
Cảnh báo này được kích hoạt khi một hoặc là nhiều canonical URL không có liên kết đến nội bộ.
Vấn đề:
Khách truy cập website không thể truy cập được các canonical URL không có kết nối nội bộ. Khi ấy, họ có thể được chuyển hướng đến các trang non-canonical
Cách khắc phục:
Thay thế bất kỳ link nội bộ nào đến các trang canonical bằng các liên kết trực tiếp đến trang gốc.
Trang non-canonical trong sitemap
Cảnh báo này kích hoạt khi một hoặc nhiều trang non-canonical được liệt kê trong sitemap.
Vấn đề:
Google khuyên rằng bạn không nên đưa non-canonical URLs vào trong sitemap. Lý do đơn giản là các trang hiển thị trong sitemap chỉ nên là canonical page. Hay nói cách khác là những trang mà bạn muốn được index.
Cách khắc phục:
Loại bỏ non-canonical URLs ra khỏi sitemap.
Non-canonical page được chỉ định thành canonical page
Cảnh báo kích hoạt khi một hoặc nhiều trang chỉ định một URL chuẩn. URL này lại được canonical cho một trang khác. Điều này tạo ra một “chuỗi canonical”. Trong đó trang A được canonical đến trang B, sau đó được canonical đến trang C.
Vấn đề:
Chuỗi Canonical có thể gây nhầm lẫn và đánh lừa công cụ Google. Do đó, họ có thể hiểu sai hoặc bỏ qua các trang được canonical.
Cách khắc phục:
Thay thế các liên kết non-canonical trong canonical tag của trang bị ảnh hưởng bằng liên kết trực tiếp đến trang canonical.
Ví dụ: nếu trang A được canonical đến trang B. Sau đó được canonical đến trang C. Hãy thay thế liên kết canonical trên trang A bằng một liên kết trực tiếp đến trang C.
URL bên trong thẻ Open Graph không khớp với canonical page
Cảnh báo này sẽ kích hoạt khi canonical URL và URL bên trong Open Graph URL không khớp nhau trên một hoặc nhiều trang.
Vấn đề:
Nếu URL bên trong thẻ Open Graph URL sai lệch với canonical URL. Khi ấy non-canonical URL sẽ thay thế, được chia sẻ trên các mạng xã hội.
Cách khắc phục:
Thay thế URL trong thẻ Open Graph URL trên các trang bị ảnh hưởng bằng canonical URL. Hãy đảm bảo rằng lần này hai URL giống nhau nhé!
Lưu ý: URL bên trong thẻ Open Graph phải là tuyệt đối và sử dụng giao thức http:// hoặc https://, như của canonicals URL.
Canonical từ HTTPS sang HTTP
Cảnh báo này sẽ kích hoạt khi một hoặc nhiều secure (HTTPS) pages chỉ định non-secure (HTTP) page làm trang canonical.
Vấn đề:
HTTPS là một yếu tố xếp hạng. Vì vậy bạn nên chỉ định bản secure pages làm canonical nếu có thể.
Cách khắc phục:
Chuyển hướng trang HTTP sang HTTPS tương đương. Nếu không thể, hãy thêm liên kết rel = “canonical” từ phiên bản HTTP của trang vào phiên bản HTTPS.
Canonical từ HTTP sang HTTPS
Cảnh báo này nó kích hoạt khi một hoặc nhiều non-secure (HTTP) page chỉ định secure (HTTPS) pages làm trang canonical.
Vấn đề:
HTTPS luôn được ưu tiên hơn HTTP. Việc phiên bản HTTP của một trang chỉ định phiên bản HTTPS là trang canonical là điều không hề hợp lý.
Cách khắc phục:
Triển khai chuyển hướng 301 từ HTTP sang HTTPS. Bạn cũng nên thay thế mọi liên kết nội bộ tới phiên bản HTTP của trang bằng các liên kết trực tiếp đến HTTPS.
Non-canonical page nhận được lưu lượng truy cập organic
Cảnh báo này kích hoạt khi một hoặc nhiều trang non-canonical hiển thị trong kết quả tìm kiếm và nhận được lưu lượng truy cập organic (điều này sẽ không bao giờ xảy ra).
Vấn đề:
Trường hợp này xảy ra có thể là do canonical tag của bạn được thiết lập không chính xác hoặc Google đã chọn bỏ qua thẻ canonical do bạn tự chỉ định.
Cách khắc phục:
Kiểm tra xem các thẻ rel = canonical có được thiết lập chính xác trên tất cả các trang được báo cáo hay không. Nếu đó không phải là vấn đề, hãy sử dụng công cụ Kiểm tra URL trong Google Search Console để xem liệu họ có chấp thuận URL canonical do bạn chỉ định không.
Kết luận
Với lần đầu tìm hiểu về Canonical tags là gì có thể không dễ dàng như bạn nghĩ. Tuy nhiên, khi đã nắm rõ quy tắc, kết hợp cùng quá trình thực hành chăm chỉ thì tôi tin rằng bạn sẽ thuần thục cách triển khai ngay.
Điều bạn nên nhớ, không phải là một chỉ thị mà là một tín hiệu cho các công cụ tìm kiếm. Họ vẫn có thể chọn 1 canonical URL khác với với URL do bạn chỉ định ban đầu.
Giờ thì đến lượt bạn! Hãy kiểm tra lại các page trên website. Sau đó, vận dụng các kiến thức tôi cung cấp trong bài Canonical tags là gì này để triển khai canonical thật hiệu quả, góp phần tăng thứ tự xếp hạng cũng như tiện lợi trong quá trình công cụ tìm kiếm thu thập dữ liệu.
Chúc bạn thành công!