Quy tắc phát âm tiếng Anh đỉnh cao dành cho những “gà mờ” 

Việc nắm vững quy tắc phát âm tiếng Anh đóng vai trò rất quan trọng, tuy nhiên đối với những người mới bắt đầu học tiếng Anh thì vẫn rất còn mù mờ về vấn đề này. Đừng quá lo lắng, bởi trong bài viết dưới đây, Unica sẽ chia sẻ cho bạn 5 nguyên tắc phát âm đỉnh cao trong tiếng Anh, giúp bạn chinh phục ngôn ngữ toàn cầu này trong thời gian ngắn nhất. 

Chú ý phụ âm giữa và phụ âm cuối 

Quy tắc phát âm tiếng Anh đầu tiên mà bạn cần chú ý đó là chú ý đến phụ âm giữa và phụ âm cuối khi phát âm. Cụ thể, trong tiếng Anh có rất nhiều từ có 2, 3 phụ âm liên tiếp nhau. Và cũng có nhiều từ tận cùng là phụ âm cuối và khi phát âm bắt buộc bạn phải đọc nó lên (trừ trường hợp đặc biệt). 
Mặc dù cách đọc này khá khó khăn vì nó khác với cách phát âm trong tiếng Việt. Do đó, bạn cần trau dồi cho mình thật thành thạo kỹ năng phát âm cả phụ âm, âm giữa và âm cuối. 

Quy tắc phát âm tiếng Anh

Khi phát âm tiếng Anh, bạn cần chú ý đến âm giữa và âm phụ cuối 

Đọc đúng trọng âm 

Quy tắc thứ hai mà nhiều bạn khi mới bắt đầu học tiếng Anh đều gặp phải đó là đọc đúng trọng âm. Bởi, việc phát âm đúng trọng âm trong tiếng Anh rất khó, nó không theo một quy tắc đơn giản mà bắt buộc bạn phải học thuộc tất các quy tắc. Cách học hiệu quả nhất là bạn phải học theo từng trọng âm của từ bằng cách nắm vững những chú ý sau: 

– Từ loại (động từ, danh từ, tính từ, trạng từ…)

– Nghĩa của từ 

– Ví dụ cụ thể cho từ đó 

– Cách phát âm của từ cũng như tìm ra trọng âm trong từ 

Phát âm các âm khó 

Trong quy tắc phát âm tiếng Anh, bạn cần chú ý đến cách phát âm các âm khó. Đây là những âm mà bạn dễ đọc sai nhất bởi nó không có trong bảng phát âm của tiếng Việt. Cụ thể, bạn cần lưu ý đến các nhóm âm sau đây: 

Nhóm âm nguyên âm 

Đối với nguyên âm, bạn cần phát âm chính xác các âm sau đây: 

– /æ/:  m này là âm nằm giữa âm a và e, nên bạn không đọc là e mà cũng không đọc là a. 

– /i:/: Đây là âm i kéo dài, được nhấn mạnh, khi đọc chú ý giãn cơ môi ra như đang mỉm cười nhẹ. 

– /r/: Đây âm r, nếu nó đứng trước 1 nguyên âm thì cách đọc bình thường như phiên âm tiếng Việt (rick, river, right…). Tuy nhiên, nếu nó đứng cuối 1 từ thì cách đọc khó hơn (teacher, paper, doctor…).

Nhóm âm phụ âm 

Đối với nhóm âm phụ âm, bạn cần chú ý các quy tắc sau đây: 

– Kết hợp nhiều phụ âm liền nhau như: bl, cr, thr, spl, pl… . Ví dụ: blue, cry, green, spleen…

– /ʃ/: Đây là âm khó đọc nhất vì cách phát âm không giống người Việt. Ví dụ: she, shine, ship, shoe…

– /θ/:  m này thì bạn đọc như âm TH trong tiếng Việt, nhưng chú ý phải để đầu lưỡi nằm ở vị trí giữa 2 hàm răng khi mà bạn phát âm. Ví dụ: the, thin, thing, thick…

– /ʤ/:  m này khá khó và đòi hỏi bạn phải thực hành nhiều thì mới có thể nắm trọn bộ quy tắc phát âm tiếng Anh. Ví dụ: jeans, ginger, join, jump…

– /ʒ/: Nhiều người thường nhầm âm này là âm /z/, tuy nhiên hai âm này khác nhau và âm /ʒ/ cần có sự kéo dài hơn. Ví dụ: vision, usual, measure…

– /l/: Nếu âm này nằm sau nguyên âm thì việc phát âm khá khó. Ví dụ: oil, coil, ill, kill…

Quy tắc phát âm tiếng Anh

Bạn cần phát âm chính xác các âm khó trong tiếng Anh 

Đọc đúng đuôi ED với động từ có quy tắc 

Đối với động từ có đuôi ED, sẽ có 3 cách phát âm sau đây: 

Đọc là /t/

Nếu âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm vô thanh, tức là khi phát âm cổ họng không rung thì bạn sẽ phát âm là /t/. Một số âm vô thanh như: p, k, f, s, ʃ, tʃ. Ví dụ: kissed, watched, talked, crossed…

Đọc là /id/

Nếu âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong hai âm /d/ và /t/ thì đuôi ED sẽ được đọc là /id/. Ví dụ: wanted, needed, ended, rested, hunted…

Đọc là /d/

Trong quy tắc phát âm tiếng Anh, nếu âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm nằm ngoài các âm nêu ở hai cách đọc trên thì đuôi ED sẽ đọc là /d/. Ví dụ: played, filled, cleaned, stayed…

Đọc đúng đuôi S 

Với danh từ, động từ và sở hữu cách thì sẽ có cách phát âm đuôi S khác nhau. cụ thể như sau: 

Đọc là /s/ 

– Danh từ số nhiều:  m cuối của danh từ số ít là âm vô thanh. Ví dụ: lips, cats, hats…

– Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn:  m cuối của động từ nguyên mẫu là âm vô thanh. Ví dụ: he likes, she talks…

– Sở hữu cách:  m cuối của “sở hữu chủ” là âm vô thanh.  Ví dụ: Pat’s car, the cook’s recipe….

 – Viết tắt: Khi âm cuối của từ đầu tiên đứng trước dấu ‘ là âm vô thanh. Ví dụ: it’s true…

Đọc là /iz/

– Danh từ số nhiều:  m cuối của danh từ số ít là các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. Ví dụ: wishes, places… 

– Động từ ngôi số 3 số ít trong thì hiện tại đơn:  m cuối của động từ nguyên mẫu là các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. Ví dụ: he watches tv…

– Sở hữu cách:  m cuối là “sở hữu chủ” của các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. Ví dụ: the rose’s stem…

– Viết tắt: Không có. 

Đọc là /z/

– Danh từ số nhiều:  m cuối của danh từ số ít là âm hữu thanh (các âm còn lại). Ví dụ: floors, cars…

– Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn:  m cuối của động từ nguyên mẫu là âm hữu thanh. Ví dụ: he swims…

– Sở hữu cách:  m cuối của “sở hữu chủ” là âm hữu thanh. Ví dụ: My friend’s car…

– Viết tắt:  m cuối của từ đứng trước dấu ‘ là âm hữu thanh. Ví dụ: He’s leaving…

Quy tắc phát âm tiếng Anh

Có 3 cách phát âm đối với đuôi S. Ảnh minh họa 

Như vậy, Unica đã chia sẻ cho bạn 5 quy tắc phát âm tiếng Anh quan trọng nhất mà bạn cần nắm. 

>> 90% người Việt mắc lỗi này khi học phát âm tiếng Anh

>> Bí quyết phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ

>> 3 cách luyện nói tiếng Anh hiệu quả “chất khỏi bàn”

Tags:
Phát âm tiếng Anh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *